Các hoạt động báo cáo quan trắc định kỳ được quy định cùng hệ thống quan trắc tự động, liên tục được triển khai định kỳ, theo công suất, quy mô, lưu lượng từng nguồn thải (nước thải, bụi, khí thải). Trong quy định mới của Luật BVMT 2020, việc quan trắc môi trường cũng có những thay đổi, bổ sung về đối tượng, điều kiện quan trắc nhất định.
Những điểm mới về quan trắc môi trường
Dựa theo Điều 111 của Luật BVMT 2020 có những thay đổi liên quan đến quan trắc nước thải cụ thể.
Đối với quan trắc nước thải định kỳ
- Đối tượng: khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp xả nước thải ra môi trường; dự án đầu tư, cơ sở có khối lượng xả thải lớn.
- Quá trình triển khai cần đảm bảo thời gian, tần suất, thông số theo quy định.
Hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục
- Đối tượng: Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp xả nước thải ra môi trường; dự án đầu tư, cơ sở thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm với lưu lượng trung bình trở lên ra môi trường; dự án đầu tư, cơ sở không thuộc loại hình có nguy cơ gây ô nhiễm với lưu lượng xả thải lớn.
- Phải đáp ứng các quy định về kỹ thuật môi trường.
- Dữ liệu truyền trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh.
Dựa theo Điều 112 của Luật BVMT 2020 có những thay đổi liên quan đến quan trắc bụi, khí thải công nghiệp, cụ thể.
Quy định với quan trắc bụi, khí thải định kỳ
- Đối tượng: dự án đầu tư, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí với lưu lượng xả ra môi trường lớn.
- Quá trình triển khai cần đảm bảo thời gian, tần suất, thông số theo quy định. Đối với thông số đã được quan trắc tự động, liên tục thì không phải quan trắc định kỳ.
Quy định với quan trắc bụi, khí thải tự động, liên tục
- Đối tượng: dự án đầu tư, cơ sở có lưu lượng xả thải lớn
- Hệ thống phải đáp ứng quy định kỹ thuật về quan trắc, dữ liệu được truyền trực tiếp đến cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh
Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn BVMT cấp tỉnh
- Giám sát, đánh giá dữ liệu và kết quả quan trắc tự động
- Đối chiếu, so sánh với giá trị tối đa về các thông số ô nhiễm theo các quy chuẩn kỹ thuật về nước thải, bụi, khí thải
- Trường hợp dữ liệu bị gián đoạn phải tiến hành kiểm tra, khắc phục
- Nếu phát hiện các thông số ô nhiễm phải có biện pháp xử lý
- Tổng hợp và truyền số liệu quan trắc tự động đến Bộ TNMT
Các chương trình quan trắc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo yêu cầu của pháp luật về BVMT được thực hiện bởi tổ chức có đủ điều kiện hoạt động về dịch vụ quan trắc môi trường. Các đơn vị phải đáp ứng yêu cầu về nhân lực, trang thiết bị, điều kiện kỹ thuật về phòng thí nghiệm và phương pháp quan trắc phù hợp.
Các quy định trong quản lý số liệu quan trắc
Dựa theo Điều 113 của Luật BVMT 2020 thì trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn gồm:
- Bộ TNMT: quản lý số liệu quan trắc quốc gia, xây dựng cơ sở dữ liệu quan trắc trong hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường, tích hợp dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương; hỗ trợ quản lý số liệu quan trắc,…
- Bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng cơ sở dữ liệu về quan trắc theo thẩm quyền.
- UBND cấp tỉnh quản lý số liệu quan trắc, xây dựng cơ sở dữ liệu trên địa bàn bảo đảm thống nhất, đồng bộ và kết nối với hệ thống dữ liệu quốc gia.
- Chủ đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quản lý số liệu quan trắc chất thải và truyền, lập báo cáo kết quả quan trắc theo quy định.
Với những quy định mới liên quan đến hoạt động quan trắc, doanh nghiệp cần tìm hiểu chi tiết các quy định trước khi triển khai các công việc quan trắc môi trường. Nếu bạn cần tìm Công ty quan trắc môi trường uy tín thì hãy liên hệ ngay với Hợp Nhất qua Hotline 0938.857.768.
Lưu ý: Các thông tin, chủ đề chúng tôi cung cấp chỉ có giá trị tham khảo. Trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường: quý bạn đọc cần tra cứu - cập nhật hiệu lực pháp luật hiện hành của từng điều luật, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để áp dụng cho đúng!