Dịch vụ làm giấy phép môi trường

Giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường

Khi nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài về Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất, doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và phải có giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường (BVMT) trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; nhằm đảm bảo các tổ chức, cá nhân có hoạt động nhập khẩu phế liệu phải chịu trách nhiệm xử lý rủi ro, những tác động đến môi trường có thể phát sinh từ lô phế liệu nhập khẩu.

giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường
giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường

1. Đối tượng nào cần xin giấy xác nhận?

Các tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu nhập khẩu (theo quy định tại Luật BVMT 2014, hướng dẫn tại điều 55 Nghị định 38/2015/NĐ-CP) (có sửa đổi tại Khoản 28, điều 3, Nghị định 40/2019/NĐ-CP)
Cơ quan nào cấp giấy xác nhận?

Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về BVMT trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. (theo quy định tại Khoản 30, Điều 3, Nghị định 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung của Khoản 01, điều 56b, Nghị định 38/2015/NĐ-CP).

Nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
Nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất

2. Hồ sơ xin cấp giấy xác nhận

– Văn bản đề nghị cấp giấy xác nhận (theo Mẫu số 01 Phục lục VI, mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

– Báo cáo các điều kiện về BVMT trong nhập khẩu phế liệu về làm nguyên liệu sản xuất (theo Mẫu số 02 Phụ lục VI, mục II ban hành kèm theo Nghị định này)

– Bảo sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.

– Bản sao quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM.

– Bản sao của Cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh thông báo kết quả kiểm tra các công trình XL chất thải để chủ dự án vận hành thử nghiệm. (quy định tại điểm a, khoản 6 Điều 16b Nghị định số 18/2015/NĐ-CP)

– Bản sao của Cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh thông báo kết quản kiểm tra việc vận hành thử nghiệm các công trình XL chất thải của dự án. (quy định tại điểm d, khoản 6, điều 16b, NĐ số 18/2015/NĐ-CP).

– Bản sao một trong các loại giấy tờ: Giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT hoặc giấy phép XL chất thải nguy hại hoặc giấy xác nhận đủ điều kiện BVMT trong nhập khẩu phế liệu của cơ sở đề nghị cấp lại giấy xác nhận.

– Bảo sao hợp đồng chuyển gia, XL tạp chất, chất thải với đơn vị có chức năng phù hợp.

– Bản cam kết về tái xuất hoặc xử lý, tiêu hủy phế liệu nhập khẩu vi phạm (theo mẫu số 03, Phụ lục VI, mục III, phụ lục Nghị định 40/2019/NĐ-CP).

3. Giấy xác nhận đủ điều kiện về BVMT theo Luật BVMT 2020

Tuy nhiên, theo Luật BVMT năm 2020 có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.2022, bảy loại giấy tờ như: Giấy xác nhận đủ điều kiện về BVMT trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi, giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, sổ đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại, giấy phép xả khí thải công nghiệp đã được tích hợp thành 1 loại, đưa vào 1 giấy phép môi trường. Việc này giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu đáng kể các hồ sơ, thủ tục hành chính.

Giấy phép môi trường
Giấy phép môi trường

Vì vậy, doanh nghiệp sẽ không thực hiện hồ sơ xin giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường nữa mà thay vào đó, doanh nghiệp sẽ làm hồ sơ xin cấp giấy phép môi trường.

Nếu doanh nghiệp của bạn hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất phế liệu hoặc sản xuất, kinh doanh có xả chất thải nguy hại ra môi trường sắp đi vào vận hành và cần tìm một đơn vị có kinh nghiệm trong ngành môi trường để được hỗ trợ tốt nhất về thủ tục, hồ sơ thì hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 0938 857 768. Bằng những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm lâu năm trong nghề, các chuyên gia của hồ sơ môi trường sẽ hỗ trợ quý doanh nghiệp tận tình.

Lưu ý: Các thông tin, chủ đề chúng tôi cung cấp chỉ có giá trị tham khảo. Trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường: quý bạn đọc cần tra cứu - cập nhật hiệu lực pháp luật hiện hành của từng điều luật, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để áp dụng cho đúng!