HẠN CUỐI ĐỂ HOÀN THÀNH GIẤY PHÉP MÔI TRƯỜNG

LIÊN HỆ NGAY ĐỂ NHẬN GIÁ TỐT

2 câu hỏi thắc mắc về ĐTM, GPMT

Cả báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và giấy phép môi trường (GPMT) đều có những thay đổi, quy định mới hoàn toàn khiến không ít cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thắc mắc chưa hiểu rõ cách thức thực hiện và điều chỉnh phù hợp. Hiểu được nhu cầu này, bài viết hôm nay sẽ đưa ra 2 vấn đề phổ biến nhất liên quan đến việc lập hồ sơ môi trường cho doanh nghiệp. Dưới đây là một số thắc mắc về đtm, gpmt.

2 câu hỏi thắc mắc về đtm, gpmt
2 câu hỏi thắc mắc về đtm, gpmt

1. Thắc mắc về ĐTM – Đánh giá tác động môi trường

Một dự án đã lập ĐTM nhưng công trình BVMT có thay đổi về công nghệ nhưng không gây tác động xấu đến môi trường. Vậy theo quy định mới thì dự án này có phảo lập lại ĐTM hay không? Dự án này không thuộc cột 3 Phụ lục II của Nghị định 08/2022/NĐ-CP thì khi vận hành thử nghiệm chỉ cần lấy tối thiểu 3 mẫu đơn trong 3 ngày liên tiếp. Vậy kể từ thời điểm vận hành có cần phải lấy mẫu hay không?

Đối với 2 vấn đề này sẽ được chia thành 2 câu trả lời dưới đây:

  • Thứ nhất, công ty này đã có quyết định báo cáo ĐTM và công trình có thay đổi công nghệ xử lý chất thải nhưng không gây tác động xấu đến môi trường. Đối với trường hợp này cần căn cứ vào điểm c Khoản 4 Điều 37 của Luật BVMT 2020 không cần lập lại báo cáo ĐTM. Nhưng thay vào đó, công ty phải tự đánh giá môi trường, xem xét và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thay đổi. Hồ sơ này sẽ tích hợp trong báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường.
  • Dựa theo khoản 5 Điều 21 của Thông tư 02/2022/TT-BTNMT thì các dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì việc quan trắc do chủ đầu tư tự quyết định nhưng phải bảo đảm quan trắc ít nhất 3 mẫu đơn trong 3 ngày liên tiếp của giai đoạn vận hành ổn định các công trình xử lý chất thải. Do đó mà việc lấy mẫu tổ hợp vẫn theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 21 của Thông tư 02/2022/TT-BTNMT.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
Báo cáo đánh giá tác động môi trường

2. Thắc mắc GPMT – Giấy phép môi trường

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử với công suất 1 triệu thiết bị, linh kiện/năm nhưng không phát sinh khí thải, nước thải đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung và phát sinh chất thải nguy hại dưới 1.500 kg/năm. Vậy họ có phải xin cấp giấy phép môi trường hay đăng ký môi trường không?

2.1. Đối tượng lập

Dựa theo Điều 39 của Luật BVMT 2020 thì đối tượng có giấy phép môi trường gồm:

  • Dự án đầu tư nhóm I, II và III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả thải ra môi trường hoặc CTNH phải được quản lý theo quy định về chất thải trước khi đi vào vận hành chính thức.
  • Áp dụng với các dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Giấy phép môi trường
Giấy phép môi trường

2.2. Trách nhiệm của doanh nghiệp

Dựa theo Khoản 2 Điều 71 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP thì trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH phải:

  • Dự án đầu tư thuộc nhóm I, II, III quy định tại Phụ lục II, IV và V có phát sinh chất thải nguy hại với tổng khối lượng từ 1.200 kg/năm trở lên hoặc từ 100 kg/tháng trở lên trong thời gian vận hành thì phải lập hồ sơ cấp GPMT.

Đồng thời, dự án này có công suất sản xuất từ 1 triệu thiết bị, linh kiện/năm thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm cao (quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật BVMT 2020 và Phụ lục II của Nghị định 08/222/NĐ-CP). Như vậy, căn cứ theo Khoản 2 Điều 39 và Khoản 1 Điều 41 của Luật BVMT thì doanh nghiệp này phải lập hồ sơ đề nghị cấp GPMT gửi về Bộ TNMT thẩm định, phê duyệt.

Nếu như bạn cần tư vấn, hỗ trợ thêm dịch vụ tư vấn môi trường thì hãy liên hệ ngay với Công ty dịch vụ môi trường Hợp Nhất qua Hotline: 0938 857 768 để được tư vấn thông tin đầy đủ nhất.

Bộ phận Truyền thông & Marketing

Lưu ý: Các thông tin, chủ đề chúng tôi cung cấp chỉ có giá trị tham khảo. Trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường: quý bạn đọc cần tra cứu - cập nhật hiệu lực pháp luật hiện hành của từng điều luật, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để áp dụng cho đúng!