Nghị định 41/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/5/2021 quy định mới về các mức phí khai thác và sử dụng tài nguyên nước. Dưới đây là những quy định mới về đối tượng và giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên liên quan đến Nghị định nào.
Quy định mới về cấp quyền khai thác nước
Đối tượng áp dụng
- Đối với công trình khai thác nước mặt để phát điện, kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, làm mát thiết bị, máy móc, tạo hơi, gia nhiệt.
- Dự án khai thác nước dưới đất phục vụ cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, làm mát thiết bị, máy móc, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, cây công nghiệp dài ngày với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.
Khi đó, chất lượng nước được xác định theo từng vùng, từng chức năng phù hợp quy hoạch tài nguyên nước. Trường hợp công trình chưa được quy hoạch hoặc chưa phân vùng thì dựa vào chất lượng nước thực tế của nguồn nước khai thác.
Điều kiện cấp phép
Các nguồn nước khai thác khai thác (nước mặt, nước ngầm) với điều kiện:
- Cần xác định khu vực nguồn nước mặt khai thác.
- Cần xác định loại hình công trình khai thác đối với nước dưới đất như giếng khoan, giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động,…
Căn cứ theo Nghị định 41/2021/NĐ-CP thì thời gian bắt đầu khai thác tài nguyên nước được tính từ thời điểm bắt đầu vận hành công trình, thời điểm cấp phép khai thác nước ngầm, nước mặt có hiệu lực cũng như phải phù hợp với thời hạn quy định trong giấy phép khai thác.
Quy định về phí khai thác và sử dụng nước
Phí sử dụng nước
Đối với lĩnh vực khai thác thủy điện thì giá tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước phải đạt khoảng 70% giá điện dùng với mục đích tính thuế tài nguyên nước trong sản xuất thủy điện.
Đối với những trường hợp khác thì giá tiền do UBND cấp tỉnh ban hành theo từng khung giá đúng theo quy định của Bộ TNMT. Trong đó:
- Các cơ sở sản xuất nước sạch cấp nước đô thị, nông thôn: giá tiền tính theo thuế tài nguyên nước dùng cho cho sản xuất kinh doanh nước sạch.
- Các cơ sở khai thác, sản xuất nước lọc, rượu, bia, nước giải khát, nước đá: giá tiền cấp quyền khai thác với sản lượng nước khai thác để đóng chai, đóng hộp.
- Cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản, cưa cắt đá: giá tiền tính theo thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho khai khoáng.
- Các cơ sở sản xuất nước sạch cấp cho khu công nghiệp, cơ sở kinh doanh, dịch vụ sản xuất phi nông nghiệp: giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên dùng cho mục đích khác.
- Các công trình khai thác nước dưới đất cho tưới tiêu, cao su, điều, chè, hồ tiêu, cây công nghiệp dài ngày, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi: giá tính thuế tài nguyên thiên nhiên dùng cho mục đích khác do UBND cấp tỉnh ban hành.
Cơ quan quản lý phí khai thác
Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thuộc trách nhiệm của:
- Bộ TNMT và UBND cấp tỉnh phê duyệt đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ TNMT tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ tính tiền, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ TNMT.
Căn cứ theo những quy định trên thì giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước chỉ áp dụng 1 lần cho thời hạn của giấy phép (trừ trường hợp điều chỉnh cấp quyền khai thác tài nguyên nước). Thời điểm áp dụng giá tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước sẽ xác định tại thời điểm cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Quý doanh nghiệp có thể liên hệ Môi Trường Hợp Nhất trực tiếp qua Hotline 0938 857768 để được tư vấn về hồ sơ môi trường, xử lý nước thải, nước cấp, khí thải, quan trắc môi trường tự động…
Lưu ý: Các thông tin, chủ đề chúng tôi cung cấp chỉ có giá trị tham khảo. Trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường: quý bạn đọc cần tra cứu - cập nhật hiệu lực pháp luật hiện hành của từng điều luật, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để áp dụng cho đúng!