Hoạt động quan trắc môi trường ở cơ sở sản xuất

Các cơ sở sản xuất phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm với môi trường, trong đó phải kể đến việc quan trắc môi trường định kỳ và quan trắc môi trường lao động. Tính chất, đặc trưng, quy trình và tính pháp lý của 2 loại hồ sơ này hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu chính của chúng vẫn là hướng đến việc xây dựng môi trường làm việc an toàn, bền vững và thân thiện với môi trường.

Quan trắc môi trường cơ sở sản xuất
Quan trắc môi trường cơ sở sản xuất

1. Điều kiện để quan trắc môi trường

Nếu như báo cáo quan trắc môi trường chủ yếu theo dõi và đo đạc các thành phần của nguồn thải (nước thải, khí thải, CTR, CTNH) thì quan trắc lao động lại kiểm soát, quản lý thông số nhằm tạo ra môi trường an toàn cho người lao động.

Khi nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển và diễn ra ngày càng mạnh mẽ thì các tác động xấu xảy ra ngày càng nhiều. Dễ dàng nhận thấy có không ít cơ sở đang hoạt động lại phát thải lớn gây ô nhiễm, suy thoái môi trường ngày càng nghiêm trọng.

Vì thế, quan trắc là hoạt động cần thiết không chỉ giúp chủ cơ sở theo dõi, nắm bắt chất lượng nguồn thải, kịp thời phát hiện sự cố đề xuất biện pháp xử lý mà còn giúp cơ quan nhà nước kiểm soát tốt các vấn đề môi trường một cách chủ động hơn. Ngoài các phương thức quan trắc truyền thống thì phương thức quan trắc mới như hệ thống quan trắc tự động, liên tục phù hợp với nguồn thải lớn, dễ gây ô nhiễm môi trường.

Quá trình quan trắc chỉ đạt kết quả tối ưu khi cơ sở áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại, chuyển đổi sang phương thức thân thiện với môi trường, thay đổi nguồn nguyên liệu đầu vào theo hướng sạch hơn hoặc xây dựng hệ thống xử lý chất thải tiên tiến. Điều này giúp hạn chế tối đa việc phát thải ô nhiễm, giảm thiểu những yếu tố độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.

2. Quan trắc môi trường định kỳ và quan trắc môi trường lao động

Quan trắc môi trường định kỳ và quan trắc môi trường lao động là ha

2.1. Quan trắc môi trường định kỳ

Quan trắc môi trường định kỳ (còn gọi là giám sát môi trường định kỳ) là hoạt động lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường tại các nguồn thải và khu vực xung quanh cơ sở sản xuất theo tần suất bắt buộc do pháp luật quy định.

Mục đích
  • Kiểm tra mức độ ô nhiễm của nước thải, khí thải, chất thải rắn, môi trường xung quanh.
  • Đánh giá mức độ tuân thủ Quy chuẩn Việt Nam (QCVN).
  • Làm cơ sở báo cáo định kỳ, phục vụ thanh kiểm tra môi trường.
Đối tượng quan trắc
  • Nước thải đầu ra.
  • Khí thải công nghiệp.
  • Môi trường xung quanh (không khí, đất, nước mặt).
  • Tiếng ồn, độ rung… (tùy ngành nghề).

Tần suất quan trắc nước thải định kỳ

* Tần suất quan trắc nước thải định kỳ
Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 97 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP, tần suất quan trắc nước thải định kỳ được quy định như sau:

Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên tục:

  • 03 tháng/lần đối với trường hợp phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
  • 06 tháng/lần đối với trường hợp còn lại.

Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường:

  • 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 03 tháng trở xuống;
  • 02 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 03 tháng đến 06 tháng;
  • 03 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng đến dưới 09 tháng;
  • 04 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 09 tháng;

Lưu ý: Bảo đảm thời gian giữa 02 lần quan trắc tối thiểu là 03 tháng.

Quan trắc nước thải định kỳ
Quan trắc nước thải định kỳ

Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ không thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường:

  • 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống;
  • 02 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng;

Lưu ý: Bảo đảm thời gian giữa 02 lần quan trắc tối thiểu là 06 tháng.

Riêng đối với các thông số tổng hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ, tổng hóa chất bảo vệ thực vật phốt pho hữu cơ, tổng Polychlorinated Biphenyl (PCB), Dioxin, Halogen hữu cơ dễ bị hấp thụ (nếu có), tần suất là 01 năm/lần cho tất cả các trường hợp nêu trên

Tần suất quan trắc khí thải định kỳ

Tần suất quan trắc bụi, khí thải công nghiệp được quy định cụ thể trong giấy phép môi trường. Theo điểm b khoản 4 Điều 98 Nghị định 08/2022/NĐ-CP, tần suất quan trắc bụi, khí thải công nghiệp định kỳ thực hiện như sau:
Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên tục thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường:
  • 06 tháng/lần đối với các thông số: kim loại nặng, hợp chất hữu cơ (nếu có);
  • 01 năm/lần đối với thông số Dioxin/Furan (nếu có);
  • 03 tháng/lần đối với các thông số còn lại.
Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên tục không thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường:
  • 01 năm/lần đối với các thông số: Kim loại nặng, hợp chất hữu cơ (nếu có), Dioxin/Furan (nếu có);
  • 06 tháng/lần đối với các thông số còn lại.
Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường:
  • 01 lần đối với các thông số kim loại nặng, hợp chất hữu cơ (nếu có) trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống, 02 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ trên 06 tháng;
  • 01 lần/năm đối với các thông số Dioxin/Furan (nếu có).
  • 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 03 tháng trở xuống; 02 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 03 – 06 tháng; 03 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 – dưới 09 tháng; 04 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 09 tháng đối với các thông số còn lại.
Quan trắc khí thải công nghiệp
Quan trắc khí thải công nghiệp
Lưu ý: Bảo đảm thời gian giữa 02 lần quan trắc tối thiểu là 03 tháng.
Đối với dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động theo thời vụ không thuộc đối tượng thực hiện đánh giá tác động môi trường:
  • 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống, 02 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ trên 06 tháng đối với các thông số kim loại nặng, hợp chất hữu cơ (nếu có);
  • 01 lần/năm đối với các thông số Dioxin/Furan (nếu có).
  • 01 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ từ 06 tháng trở xuống; 02 lần trong trường hợp hoạt động thời vụ dài hơn 06 tháng đối với các thông số còn lại.

2.2. Quan trắc môi trường lao động

Quan trắc môi trường lao động là hoạt động đo đạc, lấy mẫu và đánh giá các yếu tố có hại trong môi trường làm việc nhằm đảm bảo an toàn, sức khỏe cho người lao động.

Mục đích

  • Xác định mức độ tiếp xúc của công nhân với các yếu tố nguy hại.
  • Kiểm tra sự phù hợp với các QCVN về an toàn vệ sinh lao động.
  • Là căn cứ đánh giá nguy cơ bệnh nghề nghiệp và xây dựng biện pháp bảo hộ.

Các yếu tố cần quan trắc

  • Yếu tố hóa học: Hơi dung môi, khí độc, bụi, kim loại nặng…
  • Yếu tố vật lý: Tiếng ồn, rung, nhiệt độ – độ ẩm, chiếu sáng, vi khí hậu…
  • Yếu tố vi sinh (tùy ngành): Vi khuẩn, nấm mốc…

Với quan trắc lao động chủ yếu tập trung vào các cơ sở có hoạt động sản xuất quy mô lớn như các nhà máy, nhà xưởng bắt buộc phải quan trắc vệ sinh môi trường lao động. Một số vấn đề cần quan trắc như các yếu tố vi sinh, ecgonomi, hóa chất độc hại, vi khí hậu, nhiệt độ, tiếng ồn, ánh sáng,… khi những vấn đề này trở nên ngày càng nghiêm trọng trở thành yếu tố ảnh hưởng chất lượng nguồn lao động, dễ xảy ra các tai nạn lao động ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

Như vậy, cả báo cáo quan trắc định kỳ và quan trắc lao động làm động lực phát triển của cơ sở, doanh nghiệp, tập trung vào mục tiêu sản xuất và kinh doanh ngày càng bền vững, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Trên đây là một số thông tin về hoạt động quan trắc môi trường ở cơ sở sản xuất, doanh nghiệp nên lưu ý và thực hiện theo đúng quy định. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về việc thực hiện quan trắc môi trường, hãy liên hệ trực tiếp qua Zalo/Hotline: 0938.857.768 để được hỗ trợ nhanh chóng.

Lưu ý: Các thông tin, chủ đề chúng tôi cung cấp chỉ có giá trị tham khảo. Trong quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường: quý bạn đọc cần tra cứu - cập nhật hiệu lực pháp luật hiện hành của từng điều luật, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để áp dụng cho đúng!